Tờ khai quyết toán thuế tndn

      91
Hướng dẫn cách lập tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu 03/TNDN năm 2017 và các phụ lục kèm theo 03-1A, 03-2A trên phần mềm HTKK, chi tiết từng chỉ tiêu trên tờ khai quyết toán TNDN.

Bạn đang xem: Tờ khai quyết toán thuế tndn

Hướng dẫn lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017 mẫu 03/TNDN chi tiết từng chỉ tiêu trên tờ khai và các phụ lục kèm theo như 03-1A/TNDN, 03-2A/TNDN trên phần mềm HTKK mới nhất hiện nay.

Bước 1:

- Các bạn đăng nhập vào phần mềm HTKK (Lưu ý phải làm trên phần mềm HTKK mới nhất)

- Chọn “Thuế Thu nhập Doanh Nghiệp” -> Chọn “Quyết toán thuế TNDN năm (03/TNDN)” -> Chọn "Kỳ tính thuế" -> Chọn các phụ luc như: 03-1A/TNDN, 03-2A/TNDN (nếu chuyển lỗ)...

*
*

Cách lập chi tiết từng chỉ tiêu trên tờ khai quyết toán thuế TNDN:

Chỉ tiêu - Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN:

- Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế theo quy định của pháp luật về kế toán.

Chú ý: Không phải nhập vào chỉ tiêu này -> Các bạn sẽ làm trên PL 03-1A/TNDN (hoặc 1B, 1C) sau đó ấn "GHI" -> Phần mềm sẽ tự động cập nhật số sang Chỉ tiêu A1.

- Các bạn phải nhập vào bên PL 03–1A/TNDN tất cả như: Doanh thu, chi phí, các khoản giảm trừ…=> Căn cứ để nhập vào Phụ lục 03-1A/TNDN là "Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh" trong Báo cáo tài chính của DN bạn và Bảng phát sinh số tài khoản.

*

Chỉ tiêu – Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu:

- Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các khoản điều chỉnh dẫn đến tăng doanh thu tính thuế do sự khác biệt giữa các quy định của pháp luật về kế toán và thuế, bao gồm các khoản được xác định là doanh thu để tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng không được ghi nhận là doanh thu trong kỳ theo quy định của chuẩn mực kế toán về doanh thu.

- Chỉ tiêu này cũng phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu được chấp nhận theo chế độ kế toán nhưng không được chấp nhận theo qui định của luật thuế.

Chỉ tiêu – Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm:

- Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tạo ra các khoản doanh thu được ghi nhận là doanh thu theo chế độ kế toán nhưng được điều chỉnh giảm khi tính thu nhập chịu thuế trong kỳ theo các qui định của Luật thuế TNDN.

- Điển hình nhất của các chi phí này là các khoản chi liên quan đến doanh thu đã được đưa vào doanh thu tính thuế của các năm trước (các khoản doanh thu này sẽ được điều chỉnh giảm tương ứng ở chỉ tiêu - Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước).

Chỉ tiêu – Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

- Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN

Cụ thể: Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN

Chỉ tiêu - Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài:

- Chỉ tiêu này được lấy từ dòng “Tổng cộng” tại cột (6) trên Phụ lục 03-4/TNDN kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN.

Ví dụ:

- Công ty A của Việt Nam có đầu tư vào một doanh nghiệp sản xuất ở Thái Lan. Trong năm 2017, Công ty A được nhận một khoản cổ tức tương đương 1.400 triệu đồng. Số thuế thu nhập đã nộp tại Thái Lan đối với số cổ tức này là 600 triệu đồng (thuế suất là 30%).

- Trong trường hợp này Công ty A sẽ ghi vào chỉ tiêu này số thuế thu nhập đã nộp tại Thái Lan là 600 triệu đồng.

Chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng lợi nhuận do xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết:

Chỉ tiêu – Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác:

- Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền của các điều chỉnh khác (chưa được điều chỉnh tại các chỉ tiêu từ đến ) do sự khác biệt giữa chế độ kế toán và Luật thuế TNDN dẫn đến làm tăng tổng thu nhập trước thuế.

Một số trường hợp điển hình được kê khai vào chỉ tiêu này:

i) Lãi chênh lệch tỉ giá của các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có thời hạn dưới 12 tháng đã thực hiện trong năm tính thuế và được đưa vào thu nhập của năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa đưa vào thu nhập chịu thuế của năm trước (do lãi chênh lệch tỉ giá hối đoái chưa thực hiện của các khoản nợ phải thu, phải trả ngắn hạn không thuộc diện chịu thuế TNDN).

Ví dụ:

So với thời điểm bán hàng, Công ty B thu được một khoản lãi là 40 triệu đồng do chênh lệch tỉ giá, nhưng về mặt kế toán do Công ty B đã ghi nhận 5 triệu đồng trong năm 2017 nên Công ty B chỉ ghi nhận tiếp 35 triệu đồng vào thu nhập trong năm 2018.

Về phương diện thuế, do khoản lãi chênh lệch tỉ giá 5 triệu được ghi nhận trong Báo cáo thu nhập của năm 2017 chưa chịu thuế thu nhập vì chưa thực hiện nên trong năm 2018 khi khoản lãi này đã được thực hiện (vì khách hàng đã thanh toán) nên Công ty phải cộng khoản này vào thu nhập chịu thuế. Khoản lãi chênh lệch tỉ giá này sẽ được ghi vào chỉ tiêu này - thể hiện là một khoản tăng doanh thu chịu thuế.

Lưu ý: Chỉ các khoản lãi phát sinh do chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ trong giai đoạn từ khi phát sinh giao dịch cho đến thời điểm được đánh giá lại mới được ghi vào chỉ tiêu này. Chênh lệch tỉ giá từ khi đánh giá lại cho đến thời điểm thực hiện (thực thanh toán) đã được thể hiện trong Báo cáo Kết quả kinh doanh trong năm nên không được bao gồm trong chỉ tiêu này.

ii) Thu nhập thuộc diện chịu thuế TNDN nhưng doanh nghiệp hạch toán trực tiếp vào các quỹ.

Chỉ tiêu : Phần mềm tự động cập nhật.

Chỉ tiêu - Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước:

- Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu được hạch toán trong Báo cáo Kết quả kinh doanh năm nay của cơ sở kinh doanh nhưng đã đưa vào doanh thu để tính thuế TNDN của các năm trước.

Ví dụ:

Theo Ví dụ trên: Công ty Kế toán Thiên Ưng trong năm 2016 đã ký hợp đồng bán 2 chiếc ô tô với giá trị 350 triệu đồng/chiếc. Công ty đã xuất hoá đơn trong năm 2016 nhưng xe được giao cho khách hàng vào tháng 3 năm 2017. Giá thành sản xuất của 2 chiếc xe này là 300 triệu đồng/chiếc.

Về mặt kế toán, trị giá hai chiếc xe này được ghi nhận là doanh thu trong năm 2017. Tương ứng, giá thành sản xuất của hai chiếc xe này cũng được ghi vào chi phí giá vốn hàng bán trong năm 2017.

Tuy nhiên vì doanh nghiệp đã xuất hoá đơn trong năm 2016 nên theo quy định của Luật thuế TNDN trị giá hai chiếc xe này được coi là doanh thu để tính thuế TNDN của năm 2016. Vậy Công ty A sẽ phải điều chỉnh giảm doanh thu của 2 chiếc xe này là 700 triệu đồng trong doanh thu tính thuế trên Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN của năm 2017.

Vậy Công ty A sẽ ghi phần doanh thu điều chỉnh giảm là 700 triệu đồng vào chỉ tiêu này. Phần giảm chi phí do điều chỉnh giảm doanh thu được thể hiện tại chỉ tiêu “Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm” - Chỉ tiêu .

Chỉ tiêu – Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng:

- Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan đến việc tạo ra các khoản doanh thu điều chỉnh tăng đã ghi vào chỉ tiêu - Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu - của Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Các khoản chi phí được điều chỉnh tại chỉ tiêu này chủ yếu là chi phí giá vốn hàng bán hoặc giá thành sản xuất sản phẩm. Chỉ tiêu này cũng phản ánh các khoản chi phí chiết khấu thương mại được giảm trừ doanh thu theo chuẩn mực kế toán, nhưng không được giảm trừ doanh thu mà được đưa chi phí theo quy định của Luật thuế TNDN.

Lưu ý:

(i)+ Khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN, nếu cơ sở kinh doanh điều chỉnh tăng hay giảm doanh thu thì cơ sở kinh doanh đồng thời phải thực hiện điều chỉnh tăng hay giảm chi phí để đảm bảo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.

(ii)+ Khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN, cơ sở kinh doanh phải đối chiếu với tờ khai của các năm trước để xác định các khoản doanh thu nào phát sinh trong năm tài chính hiện tại nhưng đã đưa vào doanh thu tính thuế của năm trước để thực hiện điều chỉnh phù hợp.

Chỉ tiêu – Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác:

- Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản điều chỉnh khác ngoài các khoản điều chỉnh đã nêu tại các chỉ tiêu từ đến của Tờ khai quyết toán thuế TNDN dẫn đến giảm lợi nhuận chịu thuế. Các điều chỉnh này có thể bao gồm:

i) Các khoản trích trước vào chi phí năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa được đưa vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế do chưa có đủ hoá đơn chứng từ. Sang năm sau khi các khoản này đã thực chi, cơ sở kinh doanh được quyền đưa các khoản này vào chi phí. Do các chi phí này đã được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước nên không được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm nay. Vì vậy, cơ sở kinh doanh sẽ thực hiện điều chỉnh tăng chi phí để thể hiện các khoản chi này.

ii)Khoản lỗ chênh lệch tỉ giá ngoại tệ (thực hiện trong năm) đã được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa được ghi nhận vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của các năm trước do chưa thực hiện.

Ví dụ:

Theo qui định tại chế độ kế toán hiện hành thì tại thời điểm lập báo cáo tài chính cuối năm, Công ty phải đánh giá lại khoản nợ ngắn hạn trên theo tỉ giá tại ngày cuối năm. Các khoản lãi/lỗ do đánh giá lại khoản nợ ngắn hạn được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh trong năm.

Khi lập Báo cáo tài chính năm 2016, Công ty ghi nhận một khoản lỗ chênh lệch tỉ giá do đánh giá lại khoản nợ ngắn hạn trên vào Báo cáo kết quả kinh doanh một khoản là 155 triệu đồng. Khoản lỗ này không được đưa vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế trong năm 2016 do chưa thực hiện và Công ty đã điều chỉnh giảm chi phí khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm 2016.

Do khoản lỗ của khoản nợ ngắn hạn đã thực sự phát sinh trong năm 2017 nên Công ty được đưa các khoản lỗ đó vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế của năm 2017. Khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN cho năm 2017, Công ty phải điều chỉnh tăng lỗ do chênh lệch tỉ giá hối đoái đối với khoản nợ mua hàng trả chậm là 155 triệu đồng và ghi vào chỉ tiêu này. Số liệu này bằng với số lỗ chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại số dư của khoản nợ mua hàng trả chậm đã bị loại trừ khi tính thu nhập chịu thuế của năm 2016.

Lưu ý: Chỉ các khoản lỗ phát sinh do chênh lệch tỉ giá trong giai đoạn từ khi phát sinh giao dịch cho đến thời điểm được đánh giá lại mới được ghi vào chỉ tiêu này. Chênh lệch tỉ giá từ khi đánh giá lại cho đến thời điểm thực hiện (thực thanh toán) đã được thể hiện trong Báo cáo kết quả kinh doanh trong năm nên không được bao gồm trong chỉ tiêu này.

Cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc tính toán các khoản lỗ đã phát sinh nhưng chưa đưa vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế của năm trước cho từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả ngắn hạn có gốc ngoại tệ được thực hiện trong năm. Số tổng sẽ được ghi vào chỉ tiêu này.

iii) Chi phí khấu hao các tài sản cố định là xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng đã thực hiện trích khấu hao hết theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, tuy nhiên theo Luật thuế TNDN thì doanh nghiệp chỉ được tính vào chi phí được trừ đối với phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá từ 1,6 tỷ đồng trở xuống. Do vậy khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN, cơ sở kinh doanh phải loại trừ phần chi phí trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng để đưa vào chỉ tiêu B11-Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN.

Như vậy trong trường hợp này trên báo cáo kết quả kinh doanh đã thể hiện chi phí trích khấu hao theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, tuy nhiên khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN cơ sở kinh doanh phải loại trừ phần chi phí khấu hao không được trừ khi tính thuế theo quy định của Luật thuế TNDN

iiii) Các khoản thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh liên kết trong nước sau khi đã nộp thuế TNDN.

Trong trường hợp cơ sở kinh doanh mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán thì khoản thu nhập từ lợi nhuận được chia (cổ tức) thu được từ việc sở hữu các cổ phiếu này cũng được loại trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế. Riêng thu nhập từ việc chuyển nhượng các cổ phiếu sẽ phải cộng vào thu nhập chịu thuế.

Xem thêm: 5 Bí Ẩn Rợn Người Mà Gamer Ước Mình Không Bao Giờ Tìm Thấy, Game Mã Số Bí Mật 6

iiiii) Các khoản thu nhập khác không phải chịu thuế theo quy định của Chính phủ ví dụ thu nhập từ trái phiếu Chính phủ, công trái ...

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này sẽ dựa trên sổ kế toán chi tiết của phần thu nhập từ hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư dài hạn.

Ví dụ:

Công ty A có góp vốn vào một liên doanh, một Hợp đồng hợp tác kinh doanh và đồng thời có đầu tư vào cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

Trong năm 2017, Công ty A được chia lợi nhuận từ liên doanh là 2 tỉ và từ Hợp đồng hợp tác kinh doanh là 3 tỉ.

Do liên doanh là một pháp nhân độc lập có nghĩa vụ nộp thuế TNDN theo qui định của pháp luật trước khi chi trả lợi nhuận cho chủ đầu tư nên Công ty A sẽ không phải nộp thuế TNDN lần nữa đối với phần lợi nhuận nhận được từ công ty liên doanh.

Hợp đồng Hợp tác kinh doanh không phải là pháp nhân nên các bên đối tác tự chịu trách nhiệm về các khoản thuế đối với phần lợi tức được chia. Do vậy Công ty A sẽ phải nộp thuế thu nhập trên khoản lợi nhuận được chia từ Hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Vậy lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế TNDN năm 2017 của Công ty A là 3 tỉ

Công ty A sẽ ghi khoản thu nhập không chịu thuế là 3 tỉ vào chỉ tiêu này để điều chỉnh giảm thu nhập chịu thuế.

Chỉ tiêu : Phần mềm tự động cập nhật.

Chỉ tiêu – Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh:

- Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) và chưa trừ chuyển lỗ của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế.

Chú ý:Nếu phần mềm không tự động cập nhật số liệu vào chỉ tiêu này các bạn phải nhập bằng tay vào chỉ tiêu này.Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: = -

Chỉ tiêu : Phần mềm tự động cập nhật

Chỉ tiêu - Thu nhập chịu thuế: Phần mềm sẽ tự động cập nhật.

Chỉ tiêu – Thu nhập miễn thuế: là khoản thu nhập được miễn không tính vào thu nhập tính thuế trong năm theo quy định của Luật thuế TNDN. Cụ thể:

Xem tại đây: Các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN

Chỉ tiêu : Phần mềm sẽ tự động cập nhật

Chỉ tiêu – Lỗ trừ hoạt động SXKD được chuyển trong kỳ:

-Phần mềm sẽ tự động cập nhật từ PL 03-2A, các bạn phải chuyển lỗ trên phụ lục 03-2A/TNDN.

- Nếu DN bạn năm trước lỗ, năm nay lãi và bạn muốn chuyển lỗ từ năm trước sang thì bạn phải nhập vào PL 03-2A (Lưu ý: Chỉ chuyển lỗ khi năm có lãi)

Chỉ tiêu - Lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD:

- Chỉ tiêu này phản ánh số lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản sau khi bù trừ với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, nếu bù trừ không hết thì tiếp tục được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu <11a> trên Phụ lục 03-5/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN.

Chỉ tiêu – Thu nhập tính thuế: Phần mềm tự động cập nhật.

Chỉ tiêu – Trích lập quỹ khoa học công nghệ (nếu có):

Phần mềm sẽ tự động cập nhật từ PL 03 – 6

- Nếu DN bạn có trích lập quỹ khoa học công nghệ thì các bạn nhập vào PL 03 – 6

Chỉ tiêu : Phần mềm sẽ tự động cập nhật

Chỉ tiêu – Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất 22% (bao gồm cả thu nhập được áp dụng thuế suất ưu đãi):

Chỉ tiêu – Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất 20% (bao gồm cả thu nhập được áp dụng thuế suất ưu đãi):

- Là thu nhập tính thuế của các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng.

Chú ý: Sau khi đã xác định được thuế suất của DN, Nếu xuất hiện chỉ tiêu C4 dương -> Thì các bạn phải nhập bằng tay số tiền ởChỉ tiêu vào đây (Chỉ tiêu C8)

Chỉ tiêu – Thu nhập tính thuế theo thuế suất không ưu đãi:

- Là thu nhập tính thuế từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam hoặc từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không ưu đãi khác.

Chỉ tiêu – Thuế suất không ưu đãi khác (%):

- Chỉ tiêu này phản ánh thuế suất đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) là 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.

Chỉ tiêu : Phần mềm sẽ tự động cập nhât.

Chỉ tiêu - Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng mức thuế suất ưu đãi:

- Cơ sở kinh doanh được hưởng tự xác định các điều kiện được hưởng thuế suất ưu đãi, mức thuế suất được hưởng, số chênh lệch do được hưởng mức thuế suất khác các mức thuế suất thuế TNDN không ưu đãi nêu trên.

Chỉ tiêu - Thuế TNDN được miễn, giảm trong kỳ:

- Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được miễn thuế, mức miễn giảm thuế và thời gian miễn giảm thuế theo quy định của Luật thuế TNDN tại các Phụ lục (Phụ lục số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN.

Chỉ tiêu - Số thuế TNDN được miễn, giảm theo Hiệp định:

- Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN được miễn, giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của nước ký kết hiệp định với Việt Nam.

Chỉ tiêu - Số thuế được miễn, giảm không theo Luật thuế TNDN:

- Chỉ tiêu này phải ánh số thuế TNDN được miễn, giảm theo Nghị quyết, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các trường hợp được miễn, giảm khác không theo Luật thuế TNDN.

Chỉ tiêu - Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế:

- Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được phép giảm trừ vào số thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Chỉ tiêu - Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

- Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN phát sinh phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế và được xác định căn cứ chỉ tiêu <15> trên Phụ lục 03-5/TNDN kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN.

Chỉ tiêu - Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có):

- Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN phải nộp từ các hoạt động khác ngoài hoạt động SXKD và hoạt động chuyển nhượng bất động sản nêu trên.

- Ví dụ: Theo quy định của Luật thuế TNDN thì trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Thuế suất thuế TNDN dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ. Doanh nghiệp tự xác định số thuế TNDN tính trên phần thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích để điều bào chỉ tiêu này.

Chỉ tiêu : Số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm: Phần mềm tự động câp nhật.

Chỉ tiêu - Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh:

- Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN tạm nộp trong năm của hoạt động SXKD, đó là số thuế TNDN còn lại sau khi đã bù trừ hết với các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1(năm tài chính trùng năm dương lịch) và các khoản thuế phát sinh trong năm từ hoạt động SXKD.- Các chứng từ nộp thuế được tính từ ngày đầu năm tài chính cho đến ngày thứ 30 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Chú ý: Các bạn phải nhập bằng tay vào chỉ tiêu này (Các bạn tự tính bên ngoài rồi nhập vào đây nhé)

Ví dụ:Công ty kế toán Thiên Ưng. trong năm 2017có các chứng từ nộp tiền thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:

=> Chỉ cộng số tiền thuế TNDN mà tạm nộp trong năm nhé. Còn số tiền thuế TNDN nộp của năm trước hoặc truy thu ... thì không được nhập vào CHỈ TIÊU E1 này nhé.Vậy số thuế TNDN tạm nộp trong năm 2017 của hoạt động sản xuất kinh doanh để ghi vào chỉ tiêu được xác định bằng: 25+30+40+15 = 110 triệu đồng.

Chỉ tiêu - Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

- Riêng quyết toán thuế năm 2014, số thuế TNDN tạm nộp trong năm được xác định trên cơ sở số kê khai tạm tính của 3 quý trong năm 2014 và số thuế còn lại sau khi đã bù trừ hết với các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1(năm tài chính trùng năm dương lịch) và các khoản thuế phát sinh trong năm của hoạt động chuyển nhượng bất động.

Chỉ tiêu - Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có):

- Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN tạm nộp trong năm từ các hoạt động khác ngoài hoạt động SXKD và hoạt động chuyển nhượng bất động sản nêu trên sau khi đã bù trừ hết với các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1(năm tài chính trùng năm dương lịch) và các khoản thuế phát sinh trong năm có cùng tiểu mục.

Cuối cùng:

- Sau khi kê khai xong các bạn chỉ cần quan tâm đến 2 chỉ tiêu đó là: Chỉ tiêu và Chỉ tiêu

- Nếu Chỉ tiêu mà dương: Đây là số tiền thuế TNDN mà DN phải nộp

- Nếu Chỉ tiêu mà âm (ở trong ngoặc): Đây là số tiền thuế TNDN mà DN nộp thừa. (Không phải nộp, các bạn có thể làm thủ tục hoàn hoặc chuyển sang kỳ sau).

Chỉ tiêu : Đây là số tiền chênh lệch giữa số thuế TNDN còn phải nộp (ở chỉ tiêu G) với 20% số thuế TNDN phải nộp (ở chỉ tiêu H).

- Nếu Chỉ tiêu : Mà âm thì không sao. Nếu dương: Thì các bạn sẽ bạn bị phạt chậm nộp số tiền này. Công thức tính số tiền phạt này được thể hiện rõ tại Chỉ tiêu

Như vậy:

- Nếu 2 Chỉ tiêu và Chỉ tiêu mà dương thì các bạn phải cộng tổng số tiền ở 2 chỉ tiêu G + M2 để đi nộp

Ví dụ:

Công ty bạn trong năm đã tạm nộp là 110 tr (có chứng từ nộp tiền nhé tức là có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước). Nhập số tiền này vào Chỉ tiêu E1: 110tr

- Nhưng Chỉ tiêu D là: 171tr (Số tiền phải nộp theo tờ khai quyết toán)

-> Tức là DN bạn phải nộp thêm 61tr nữa. Số tiền này thể hiện trên Chỉ tiêu G: 61tr

=> Như vậy sẽ xuất hiện Chỉ tiêu H: 171tr x 20% = 34,2tr (Đây là 20% của số thuế phải nộp theo quyết toán).

=> Xuất hiện Chỉ tiêu I = G – H = 61tr – 34,2tr = 26,8tr.

=> Kết luận: Các bạn phải nộp số thuế ở chỉ tiêu G: 61tr.

Đồng thời: DN bạn bị tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế chênh lệch từ 20% trờ lên ở Chỉ tiêu I: 26,8tr

-> Số tiền này được tính cụ thể ở Chỉ tiêu M.

*

=> Chỉ tiêu M2 = 777.200

=> Như vậy: DN bạn phải nộp 61tr (ở chỉ tiêu G) + 777.200 (ở chỉ tiêu M2)

Các bạn muốn được tìm hiểu 1 cách chuyên sâu và học cách tiết kiệm chi phí thuế phải nộp cho DN có thể tham gia: Khóa học thực hành kế toán thuế